Trong tất cả các thị trường khách hàng, thị trường dân cư và doanh nghiệp nhỏ được cho là khó khăn nhất. Với hàng trăm người chơi trên thị trường theo đúng nghĩa đen, các đối thủ cạnh tranh chủ yếu dựa vào giá cả để đưa ra khẩu hiệu kiểm tra hàng tháng của các hộ gia đình; thành công chủ yếu dựa vào sức mạnh thương hiệu và đầu tư nhiều vào hệ thống thanh toán hiệu quả.
Mặt khác, thị trường doanh nghiệp vẫn là thị trường ưa thích của ngành viễn thông. Các khách hàng doanh nghiệp lớn, những người chủ yếu quan tâm đến chất lượng và độ tin cậy của các cuộc gọi điện thoại và cung cấp dữ liệu của họ, ít nhạy cảm về giá hơn so với các khách hàng dân cư.
1. Viễn thông là gì?
Viễn thông có tên trong tiếng Anh là: “Telecommunication”.
Lĩnh vực viễn thông bao gồm các công ty giúp giao tiếp có thể thực hiện được trên phạm vi toàn cầu, cho dù đó là thông qua điện thoại hay Internet, qua sóng không dây hoặc cáp, qua dây hoặc không dây. Các công ty này đã tạo ra cơ sở hạ tầng cho phép gửi dữ liệu bằng lời nói, giọng nói, âm thanh hoặc video đến mọi nơi trên thế giới. Các công ty lớn nhất trong lĩnh vực này là các nhà khai thác điện thoại (cả có dây và không dây), các công ty vệ tinh, các công ty truyền hình cáp và các nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Có thể bạn quan tâm:
- Tìm hiểu về lĩnh vực phần mềm: Đặc điểm, phân loại ra sao?
- Các chuyên ngành trong Điện Điện tử bao gồm những ngành nào?
- Tổng hợp về Kỹ thuật điện tử của Đại học Bách Khoa Hà Nội
Cách đây không lâu, lĩnh vực viễn thông bao gồm một câu lạc bộ các nhà khai thác lớn trong nước và khu vực. Kể từ đầu những năm 2000, ngành công nghiệp này đã bị cuốn vào sự đổi mới và bãi bỏ quy định nhanh chóng. Ở nhiều nước trên thế giới, các công ty độc quyền của chính phủ hiện đã được tư nhân hóa và họ phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh mới. Các thị trường truyền thống đã bị đảo lộn, khi sự phát triển của các dịch vụ di động vượt xa đường dây cố định và Internet bắt đầu thay thế giọng nói như một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
Lĩnh vực viễn thông bao gồm các công ty truyền dữ liệu bằng lời nói, giọng nói, âm thanh hoặc video trên toàn cầu. Thiết bị viễn thông, dịch vụ viễn thông và truyền thông không dây là ba phân ngành cơ bản của viễn thông. Viễn thông ngày càng tập trung vào video, văn bản và dữ liệu, thay vì thoại. Các công ty viễn thông có thể thu hút cả các nhà đầu tư theo định hướng tăng trưởng và thu nhập.
Mặc dù cổ phiếu riêng lẻ có thể khá biến động, nhưng ngành viễn thông nhìn chung đã thể hiện sự tăng trưởng ổn định trong dài hạn, vì viễn thông ngày càng trở thành một ngành cơ bản quan trọng, không phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh. Ngành viễn thông bắt đầu vào những năm 1830, với sự phát minh ra máy điện báo, thiết bị liên lạc cơ học đầu tiên.1 Nó rút ngắn liên lạc từ vài ngày xuống còn giờ — công nghệ di động hiện đại đã rút ngắn khoảng thời gian gửi một lượng lớn dữ liệu từ hàng giờ xuống còn giây . Ngành công nghiệp mở rộng với mỗi phát minh mới: điện thoại, đài phát thanh, truyền hình, máy tính, thiết bị di động. Những tiến bộ công nghệ này đã thay đổi cách mọi người sống và kinh doanh.
Các nhà khai thác viễn thông cũng kiếm tiền bằng cách cung cấp kết nối mạng cho các công ty viễn thông khác có nhu cầu và bằng cách bán buôn mạch cho những người dùng mạng nặng như các nhà cung cấp dịch vụ Internet và các tập đoàn lớn. Các thị trường bán buôn và kết nối với nhau ưu tiên những người chơi có mạng lưới rộng khắp.
2. Mạng viễn thông là gì?
Mạng viễn thông có tên trong tiếng Anh là: “Telecommunications network”.
Mạng viễn thông là một nhóm các nút được kết nối với nhau bằng các liên kết viễn thông được sử dụng để trao đổi thông điệp giữa các nút. Các liên kết có thể sử dụng nhiều công nghệ khác nhau dựa trên các phương pháp luận của chuyển mạch kênh, chuyển mạch bản tin hoặc chuyển mạch gói để chuyển các bản tin và tín hiệu.
Nhiều nút có thể hợp tác để chuyển thông điệp từ một nút gốc đến nút đích, thông qua nhiều bước nhảy mạng. Đối với chức năng định tuyến này, mỗi nút trong mạng được gán một địa chỉ mạng để nhận dạng và định vị nó trên mạng. Tập hợp các địa chỉ trong mạng được gọi là không gian địa chỉ của mạng.
Ví dụ về mạng viễn thông bao gồm mạng máy tính, Internet, mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN), mạng Telex toàn cầu, mạng ACARS hàng không, và các mạng vô tuyến không dây của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông điện thoại di động. Mạng viễn thông, hệ thống liên kết và chuyển mạch điện tử, và các điều khiển chi phối hoạt động của chúng, cho phép truyền và trao đổi dữ liệu giữa nhiều người dùng.
Khi một số người sử dụng phương tiện viễn thông muốn liên lạc với nhau, chúng phải được tổ chức thành một số dạng mạng. Về lý thuyết, mỗi người dùng có thể được cung cấp một liên kết điểm-điểm trực tiếp đến tất cả những người dùng khác trong cái được gọi là cấu trúc liên kết được kết nối đầy đủ (tương tự như các kết nối được sử dụng trong những ngày đầu tiên của điện thoại), nhưng trên thực tế kỹ thuật điện tử viễn thông này là không thực tế và đắt tiền – đặc biệt là đối với một mạng lớn và phân tán. Hơn nữa, phương pháp này không hiệu quả, vì hầu hết các liên kết sẽ không hoạt động tại bất kỳ thời điểm nào. Các mạng viễn thông hiện đại tránh những vấn đề này bằng cách thiết lập một mạng lưới chuyển mạch hoặc nút được liên kết, sao cho mỗi người dùng được kết nối với một trong các nút.
Mỗi liên kết trong một mạng như vậy được gọi là một kênh truyền thông. Có thể sử dụng dây, cáp quang và sóng vô tuyến cho các kênh liên lạc khác nhau.
3. Dịch vụ viễn thông là gì?
Dịch vụ viễn thông có tên trong tiếng Anh là: “Telecommunication services”.
Trong viễn thông, dịch vụ viễn thông là dịch vụ được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc một tập hợp các khả năng truyền thông tin người dùng cụ thể do hệ thống viễn thông cung cấp cho một nhóm người dùng.
Người sử dụng dịch vụ viễn thông phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của tin nhắn. Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có trách nhiệm chấp nhận, truyền và gửi tin nhắn.
Theo mục đích điều chỉnh của Ủy ban Truyền thông Liên bang theo Đạo luật Truyền thông Hoa Kỳ năm 1934 và Đạo luật Viễn thông năm 1996, định nghĩa về dịch vụ viễn thông là “việc cung cấp dịch vụ viễn thông với một khoản phí trực tiếp cho công chúng, hoặc cho các tầng lớp người dùng như vậy Có hiệu quả trực tiếp cho công chúng, bất kể phương tiện được sử dụng. ” Viễn thông, đến lượt nó, được định nghĩa là” việc truyền tải, giữa hoặc giữa các điểm do người dùng chỉ định, thông tin do người dùng lựa chọn, mà không thay đổi về hình thức hoặc nội dung của thông tin như được gửi và nhận.”
Dịch vụ viễn thông là những dịch vụ được cung cấp bởi một công ty truyền thông cung cấp dịch vụ thoại và dữ liệu trên một khu vực rộng lớn. Hình thức phổ biến nhất của dịch vụ viễn thông là dịch vụ điện thoại, được thực hiện trên tiêu chuẩn hữu tuyến hoặc không dây. Các dịch vụ khác có thể bao gồm Internet, truyền hình và mạng cho các doanh nghiệp và gia đình. Các dịch vụ này có thể không có sẵn ở tất cả các khu vực hoặc từ tất cả các công ty. Các điểm định giá cho các dịch vụ khác nhau rất khác nhau và có thể khác nhau đối với nhà ở và doanh nghiệp.
Có thể bạn quan tâm:
- Hệ thống viễn thông quan trọng như thế nào? Phân loại
- Kỹ thuật phần mềm – ngành học hot nhất mang nhiều cơ hội?
Trong khi các dịch vụ viễn thông trước đây không có ý nghĩa gì khác ngoài điện thoại cố định, các lựa chọn hiện nay đa dạng hơn. Ngoài điện thoại cố định truyền thống, còn có các hệ thống không dây và dịch vụ dữ liệu từ nhiều nhà cung cấp khác nhau.
Trong khi một số cung cấp cả điện thoại cố định và dịch vụ không dây, thường thì các công ty tham gia vào hai dịch vụ khác nhau này là khác nhau và cạnh tranh trực tiếp với nhau. Ngoài ra, một số dịch vụ viễn thông hiện đang cung cấp truyền hình, với tốc độ băng thông cao hơn có sẵn thông qua cơ sở hạ tầng được cải thiện như cáp quang.